1. Khi thay đổi trụ sở công ty đến nơi khác trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã
đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
chuyển địa chỉ trụ sở chính. Nội dung thông báo gồm:
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp.
Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định của chủ doanh
nghiệp tư nhân về việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính. Quyết định, biên bản họp
phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên
nhận và đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp trong thời hạn 7
(bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp
phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ.
Thay đổi địa chỉ trụ sở công ty
2. Khi chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh,
thành phố khác thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
chuyển địa chỉ trụ sở, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung thông báo gồm:
Tên, địa chỉ trụ sở chính, số, ngày và nơi cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;
Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp dự định đặt trụ sở mới, phải có bản sao Điều lệ đã sửa đổi của
công ty và danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, danh sách người đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 67 của
Luật Doanh nghiệp, danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, danh
sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định bằng văn bản và bản
sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; quyết định của chủ
doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp
dự định đặt trụ sở mới trao giấy biên nhận, đăng ký việc chuyển đổi địa chỉ trụ
sở chính và cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp trong
thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và nếu tên
doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên doanh nghiệp.
Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới, doanh nghiệp
phải nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cũ cho Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở mới.
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở mới phải gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
mới đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký kinh
doanh.
3. Việc thay đổi địa chỉ công ty không làm thay đổi
quyền và nghĩa vụ của công ty.
Tác giả: vntuvanluat
0 nhận xét:
Đăng nhận xét