Chủ Nhật, 23 tháng 6, 2013

Hướng dẫn thủ tục đề nghị cấp giấy phép thành lập trang tin điện tử tổng hợp






Căn cứ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ và Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện thủ tục đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp hay giấy phép website như sau:
I. Trình tự thực hiện:
Bước 1- Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định pháp luật
Bước 2- Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ - Sở thông tin và truyền thông thành phố Hồ Chí Minh (59 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1)
Thời gian nhận hồ sơ : Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần
Sáng từ 7h30 đến 11h15
Chiều từ 1h30 đến 4h45
Khi nhận hồ sơ, Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ.
* Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì Cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết biên nhận và giao cho người nộp.
* Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung và hoàn thiện hồ sơ.
Bước 3- Nhận kết quả giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ
II. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Sở Thông tin và Truyền thông
III. Thành phần số lượng hồ sơ:
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép thành lập trang tin điện tử tổng hợp (theo mẫu).
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
3. Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (theo mẫu).
4. Giấy chứng nhận đăng ký tên miền.
5. Sơ yếu lý lịch người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử.
6. Bằng tốt nghiệp đại học người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử.
7. Giấy ủy quyền (trong trường hợp người chịu trách quản lý trang thông tin điện tử không phải là người đứng đầu).
8. Văn bản chấp thuận của tổ chức cung cấp thông tin
Số lượng hồ sơ: 02 (bộ)
IV. Thời gian giải quyết hồ sơ: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
V. Đối tượng thực hiện: Tổ chức
VI. Kết quả: Giấy phép
VII. Phí, lệ phí: Không
VIII. Cơ sở pháp lý:
* Luật Báo chí ngày 28/12/1989 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Báo chí ngày 12/6/1999.
* Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ internet và thông tin đầu tư trên internet.
* Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet đối với hoạt động quản lý trang thông tin điện tử và dịch vụ mạng xã hội trực tuyến.
IX. Hướng dẫn thực hiện chi tiết:
1. Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang tin điện tử tổng hợp (theo mẫu bên dưới đính kèm)
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập có chức năng, nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép (bản sao có chứng thực).
3. Đề án thành lập trang thông tin điện tử tổng hợp (theo mẫu đính kèm)
4. Giấy chứng nhận đăng ký tên miền:
- Trường hợp sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” thì tên miền này phải còn thời hạn sử dụng trên 6 tháng tại thời điểm xin cấp phép.
- Trường hợp sử dụng tên miền quốc tế thì tên miền này phải được thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại website http://www.thongbaotenmien.vn
5. Sơ yếu lý lịch người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điện tử có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, có ảnh và dấu giáp lai.
6. Bằng tốt nghiệp đại học (bản sao có chứng thực)
7. Giấy ủy quyền (trong trường hợp người chịu trách quản lý trang thông tin điện tử không phải là người đứng đầu).
8. Văn bản chấp thuận của tổ chức cung cấp thông tin
X. Một số nội dung cần lưu ý:
1. Đối với Đơn đề nghị cấp phép:
Trong Đơn đề nghị cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp thường thiếu các mục:
- Mục đích thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp,
- Nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp,
- Các chuyên mục,
- Nguồn tin hợp pháp (thường được ghi trích dẫn không phải từ các cơ quan báo chí trong nước hoặc các cơ quan Đảng – Nhà nước mà ghi là trích dẫn từ các báo, tạp chí hợp pháp, các tạp chí nổi tiếng nước ngoài hoặc từ các trang điện tử khác)
- Trụ sở,
- Điện thoại,
- Cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung trang thông tin điện tử và tuân thủ các quy định tại Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28/8/2008 của Chính phủ và Thông tư số 14/2010/TT-BTTTT ngày 29/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Đối với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với ngành nghề phù hợp với nội dung thông tin trên trang thông tin điện tử xin cấp phép.
3. Đối với Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp:
Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp thường thiếu các mục:
- Mục đích thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp,
- Tên miền dự kiến,
- Nội dung thông tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp,
- Các chuyên mục,
- Nguồn tin hợp pháp (thường được ghi trích dẫn không phải từ các cơ quan báo chí trong nước hoặc các cơ quan Đảng – Nhà nước mà ghi là trích dẫn từ các báo, tạp chí hợp pháp, các tạp chí nổi tiếng nước ngoài hoặc từ các trang điện tử khác),
- Quy trình xử lý tin,
- Nhân sự,
- Phương tiện kỹ thuật,
- Chương trình quản lý thông tin,
- Biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ bảo đảm cho việc cung cấp và quản lý thông tin,
- Mẫu bản in các trang chuyên mục chính (thường chỉ có mẫu bản in trang chủ).
Đề án thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp phải được người đứng đầu Công ty thông qua (ký tên đóng dấu).
4. Đối với Giấy chứng nhận tên miền:
Giấy chứng nhận tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” phải còn thời hạn sử dụng trên 6 tháng tại thời điểm xin cấp phép.
Trường hợp sử dụng tên miền quốc tế “.com” thì tên miền này phải được thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại website http://www.thongbaotenmien.vn
5. Đối với  Bằng tốt nghiệp đại học:
Bằng tốt nghiệp đại học trong nước phải được chứng thực.
Bằng tốt nghiệp đại học nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và phải được chứng thực.
6. Đối với Giấy ủy quyền:
Người chịu trách nhiệm quản lý trang thông tin điển tử không phải là người đứng đầu thì phải có Giấy ủy quyền của người đứng đầu.
Giấy ủy quyền phải có sự đồng ý chấp thuận của người nhận ủy quyền.

0 nhận xét: